Với sự hỗ trợ của UNICEF, Tổng cục Thống kê đã tổ chức thành công Điều tra Quốc gia về người khuyết tật trên quy mô lớn và toàn diện, sử dụng bộ công cụ đo lường chuẩn quốc tế về khuyết tật. Báo cáo được công bố ngày 11/01/2019.
1. Giới thiệu chung:
Tên đầy đủ: Điều tra Quốc gia Người khuyết tật 2016 (VDS2016).
Cơ quan chủ trì: Tổng cục Thống kê.
Thời gian thực hiện: Cuối năm 2016 - đầu 2017.
Phạm vi: Thuộc Chương trình Điều tra Thống kê Quốc gia (Quyết định số 803/QĐ-TTg, ngày 28/6/2012).
Mục tiêu: Cung cấp dữ liệu có căn cứ để xây dựng chính sách, giám sát luật pháp, thực hiện cam kết quốc tế về người khuyết tật như Luật Người khuyết tật 2010, Công ước CRPD, Chiến lược Incheon, và SDGs.
2. Phương pháp điều tra:
Hai hợp phần:
(i) Điều tra chọn mẫu hộ gia đình;
(ii) Tổng rà soát các cơ sở bảo trợ xã hội.
Công cụ điều tra:
Bộ câu hỏi WG-ES (người lớn) và CFM (trẻ em) của Nhóm Washington và UNICEF.
Quy mô mẫu:
35.442 hộ, trên 1.074 xã/phường, thuộc 63 tỉnh/thành.
3. Một số phát hiện chính:
Tỷ lệ người khuyết tật:
Trung bình cả nước là 7,06% dân số từ 2 tuổi trở lên;
Tỷ lệ ở người lớn (≥18 tuổi): 8,67%; trẻ em (2–17 tuổi): 2,83%.
Số lượng người khuyết tật:
Khoảng 6,2 triệu người (trong đó 663.964 trẻ em và hơn 5,5 triệu người lớn).
Các dạng khuyết tật phổ biến:
Khuyết tật vận động thân dưới, vận động thân trên, nhận thức, thần kinh/tâm thần, giao tiếp,....
Phân bố:
75% hộ có người khuyết tật sống ở nông thôn. Tỷ lệ cao nhất ở Bắc Trung Bộ - Duyên hải miền Trung.
Với nghèo đói:
Hộ có người khuyết tật nghèo gấp 2 lần hộ không có người khuyết tật. Điều kiện sống kém hơn, ít tiếp cận nước sạch, công trình vệ sinh và công nghệ thông tin.
Giáo dục và việc làm:
Tỷ lệ đi học đúng tuổi của trẻ khuyết tật giảm theo bậc học;
Chỉ khoảng 31,7% người khuyết tật từ 15 tuổi trở lên có việc làm (so với 82,4% ở người không khuyết tật).
Y tế:
91,5% người khuyết tật có sử dụng dịch vụ y tế trong 12 tháng gần nhất; 90,1% có bảo hiểm y tế.
Tiếp cận thông tin:
Chênh lệch lớn giữa người khuyết tật và người không khuyết tật về sở hữu tivi, máy tính, internet và điện thoại.
Thái độ xã hội:
Chỉ 42,7% người dân đồng ý trẻ khuyết tật nên học hòa nhập. Có định kiến trong hôn nhân và chăm sóc NKT.
4. Kết luận:
Báo cáo là cơ sở dữ liệu toàn diện đầu tiên ở Việt Nam về người khuyết tật, giúp định hướng chính sách và hành động vì sự hòa nhập và phát triển bền vững cho nhóm yếu thế này